Thần đồng thi 神童詩 bản Càn Long Nhâm Tuất 乾隆戊戌新鐫

Ngày đăng: 12/04/2024 | 00:04

Thần đồng thi 神童詩

Quyển sách này tương truyền do Uông Thù 汪洙 thời Bắc Tống soạn 北宋 , người đời sau thêm vào .








 

Bản này gồm 44 bài thơ , đều là ngũ ngôn tuyệt cú , chủ đề chủ yếu miêu tả khuyến khích học tập , kim bảng đề danh cùng cảnh trí bốn mùa . Lời văn thông tục dễ hiểu , rất thích hợp cho trẻ nhỏ ghi nhớ và tụng đọc , về sau trở thành một trong những quyển sách huấn mông thường dùng .

“Thần đồng thi” nội dung chủ yếu khuyến khích con trẻ từ nhỏ nên quyết tâm vào việc đọc sách , về sau mới làm quan làm tướng , phò tá quân vương , thí ân trăm họ .

Hình thức của nó là những câu thơ ngũ ngôn tứ tuyệt, ngôn ngữ dễ hiểu, dễ học, dễ nhớ và được trẻ em dễ dàng chấp nhận.

Tác giả Uông Thù lúc bé đã thông minh hơn người , 9 tuổi đã biết làm thơ , hiệu gọi là Uông thần đồng . Người đời sau lấy thơ của Uông Thù làm cơ sở thêm vào các bài thơ của người khác soạn thành bản “Thần đồng thi” này .

Các bản khác nhau cũng có số lượng bài thơ khác nhau (34 , 48 , 60 …) bản ở đây gồm 44 bài .

Tại Việt Nam còn biết tới với tên là Ấu Học Ngũ Ngôn Thi 幼學五言詩 , như bản Ấu học ngũ ngôn thi, năm Tự Đức thứ 16 (1863) , có kèm phiên dịch nghĩa chữ nôm kèm cùng văn bản Hán .

Toàn văn : 天子重英豪,文章教爾曹;萬般皆下品,惟有讀書高。

Thiên tử trọng anh hào, văn chương giáo nhĩ tào; vạn ban giai hạ phẩm, duy hữu độc thư cao。

少小須勤學,文章可立身;滿朝朱紫貴,儘是讀書人。

Thiếu tiểu tu cần học, văn chương khả lập thân; mãn triều chu tử quý, tẫn thị độc thư nhân。

學問勤中得,螢窗萬卷書;三冬今足用,誰笑腹空虛。

Học vấn cần trung đắc, huỳnh song vạn quyển thư; tam đông kim túc dụng, thùy tiếu phúc không hư。

自小多才學,平生志氣高;別人懷寶劍,我有筆如刀。

Tự tiểu đa tài học, bình sinh chí khí cao; biệt nhân hoài bảo kiếm, ngã hữu bút như đao。

朝為田舍郎,暮登天子堂;將相本無種,男兒當自強。

Triêu vi điền xá lang, mộ đăng thiên tử đường; tương tương bản vô chủng, nam nhi đương tự cường。

學乃身之寶,儒為席上珍;君看為宰相,必用讀書人。

Học nãi thân chi bảo, nho vi tịch thượng trân; quân khán vi tể tướng, tất dụng độc thư nhân。

莫道儒冠誤,詩書不負人;達而相天下,窮亦善其身。

Mạc đạo nho quan ngộ, thi thư bất phụ nhân; đạt nhi tương thiên hạ, cùng diệc thiện kì thân。

遺子滿籯金,何如教一經;姓名書錦軸,朱紫佐朝廷。

Di tử mãn doanh kim, hà như giáo nhất kinh; tính danh thư cẩm trục, chu tử tá triều đình。

古有千文義,須知後學通;聖賢俱間出,以此發矇童。

Cổ hữu thiên văn nghĩa, tu tri hậu học thông; thánh hiền câu gian xuất, dĩ thử phát mông đồng。

神童衫子短.袖大惹春風;未去朝天子,先來謁相公。

Thần đồng sam tử đoản. tụ đại nhạ xuân phong; vị khứ triều thiên tử, tiên lai yết tương công。

年紀雖然小,文章日漸多;待看十五六,一舉便登科。

Niên kỉ tuy nhiên tiểu, văn chương nhật tiệm đa; đãi khán thập ngũ lục, nhất cử tiện đăng khoa。

大比因時舉,鄉書以類升;名題仙桂籍,天府快先登。

Đại bỉ nhân thì cử, hương thư dĩ loại thăng; danh đề tiên quế tịch, thiên phủ khoái tiên đăng。

喜中青錢選,才高壓俊英;螢窗新脫跡,雁塔淡書名。

Hỉ trung thanh tiền tuyển, tài cao áp tuấn anh; huỳnh song tân thoát tích, nhạn tháp đạm thư danh。

年少初登第,皇都得意回;禹門三汲浪,平地一聲雷。

Niên thiếu sơ đăng đệ, hoàng đô đắc ý hồi; vũ môn tam cấp lãng, bình địa nhất thanh lôi。

一舉登科目,雙親未老時;錦衣歸故里,端的是男兒。

Nhất cử đăng khoa mục, song thân vị lão thì; cẩm y quy cố lí, đoan đích thị nam nhi。

玉殿傳金榜,君恩賜狀頭;英雄三百輩,隨我步瀛洲。

Ngọc điện truyền kim bảng, quân ân tứ trạng đầu; anh hùng tam bách bối, tùy ngã bộ doanh châu。

慷慨丈夫志,生當忠孝全;為官須作相,及第必爭先。

Khảng khái trượng phu chí, sinh đương trung hiếu toàn; vi quan tu tác tương, cập đệ tất tranh tiên。

宮殿岧嶢聳,街衢競物華;風雲今際會,千古帝王家。

Cung điện thiều nghiêu tủng, nhai cù cạnh vật hoa; phong vân kim tế hội, thiên cổ đế vương gia。

日月光天德,山河壯帝居;太平無以報,願上萬年書。

Nhật nguyệt quang thiên đức, sơn hà tráng đế cư; thái bình vô dĩ báo, nguyện thượng vạn niên thư。

久旱逢甘雨,他鄉遇故知;洞房花燭夜,金榜挂名時。

Cửu hạn phùng cam vũ, tha hương ngộ cố tri; động phòng hoa chúc dạ, kim bảng quải danh thì。

土脈陽和動,韶華滿眼新;一枝梅破臘,萬象漸回春。

Thổ mạch dương hòa động, thiều hoa mãn nhãn tân; nhất chi mai phá lạp, vạn tượng tiệm hồi xuân。

柳色侵衣綠,桃花映酒紅;長安遊冶子,日日醉春風。

Liễu sắc xâm y lục, đào hoa ánh tửu hồng; trường an du dã tử, nhật nhật túy xuân phong。

數點雨餘雨,一番寒食寒;杜鵑花發處,血淚染成丹。

Sổ điểm vũ dư vũ, nhất phiên hàn thực hàn; đỗ quyên hoa phát xứ, huyết lệ nhiễm thành đan。

春到清明好,晴天錦繡紋;年年當此節,底事雨紛紛。

Xuân đáo thanh minh hảo, tình thiên cẩm tú văn; niên niên đương thử tiết, để sự vũ phân phân。

風閣黃昏夜,開軒納晚涼;月華在戶白,何處芰荷香?

Phong các hoàng hôn dạ, khai hiên nạp vãn lương; nguyệt hoa tại hộ bạch, hà xứ kị hà hương?

一雨初收霽,金風特送涼;書窗應自爽,燈火夜偏長。

Nhất vũ sơ thu tễ, kim phong đặc tống lương; thư song ứng tự sảng, đăng hỏa dạ thiên trường。

庭下陳瓜果,雲端望彩車;爭如郝隆子,只曬腹中書。

Đình hạ trần qua quả, vân đoan vọng thải xa; tranh như hác long tử, chỉ sái phúc trung thư。

九日龍山飲,黃花笑逐臣;醉看風落帽,舞愛月留人。

Cửu nhật long sơn ẩm, hoàng hoa tiếu trục thần; túy khán phong lạc mạo, vũ ái nguyệt lưu nhân。

昨日登高罷,今朝再舉觴;菊花何太苦,遭此兩重陽。

Tạc nhật đăng cao bãi, kim triêu tái cử thương; cúc hoa hà thái khổ, tao thử lưỡng trọng dương。

北帝方行令,天晴愛日和;農工新築土,天慶納嘉禾。

Bắc đế phương hành lệnh, thiên tình ái nhật hòa; nông công tân trúc thổ, thiên khánh nạp gia hòa。

簾外三竿日,新添一線長;登台觀氣象,雲物喜呈祥。

Liêm ngoại tam can nhật, tân thiêm nhất tuyến trường; đăng thai quan khí tượng, vân vật hỉ trình tường。

冬天更籌盡,春隨斗柄回;寒暄一夜隔,客鬢兩年催。

Đông thiên canh trù tận, xuân tùy đẩu bính hồi; hàn huyên nhất dạ cách, khách tấn lưỡng niên thôi。

解落三秋葉,能開二月花;過江千尺浪,入竹萬竿斜。

Giải lạc tam thu diệp, năng khai nhị nguyệt hoa; quá giang thiên xích lãng, nhập trúc vạn can tà。

人在艶陽中,桃花映面紅;年年二三月,底事笑春風。

Nhân tại diễm dương trung, đào hoa ánh diện hồng; niên niên nhị tam nguyệt, để sự tiếu xuân phong。

院落沉沉曉,花開白雪香;一枝輕帶雨,淚濕貴妃妝。

Viện lạc trầm trầm hiểu, hoa khai bạch tuyết hương; nhất chi khinh đới vũ, lệ thấp quý phi trang。

枝綴霜葩白,無言笑曉風;清芳誰是侶,色間小桃紅。

Chi chuế sương ba bạch, vô ngôn tiếu hiểu phong; thanh phương thùy thị lữ, sắc gian tiểu đào hồng。

傾國姿容別,多開富貴家;臨軒一賞后,輕薄萬千花。

Khuynh quốc tư dung biệt, đa khai phú quý gia; lâm hiên nhất thưởng hậu, khinh bạc vạn thiên hoa。

牆角一枝梅,凌寨獨自開;遙知不是雪,微有暗香來。

Tường giác nhất chi mai, lăng trại độc tự khai; diêu tri bất thị tuyết, vi hữu ám hương lai。

柯干如金石,心堅耐歲寒;平生誰結友,宜共竹松看。

Kha can như kim thạch, tâm kiên nại tuế hàn; bình sinh thùy kết hữu, nghi cộng trúc tùng khán。

居可無君子,交情耐歲寒;清風頻動處,日日報平安。

Cư khả vô quân tử, giao tình nại tuế hàn; thanh phong tần động xứ, nhật nhật báo bình an。

春水滿泗澤,夏雲多奇峰;秋月揚明輝,冬嶺秀孤松。

Xuân thủy mãn tứ trạch, hạ vân đa kì phong; thu nguyệt dương minh huy, đông lĩnh tú cô tùng。

詩酒琴棋客,風花雪月天;有名閑富貴,無事散神仙。

Thi tửu cầm kì khách, phong hoa tuyết nguyệt thiên; hữu danh nhàn phú quý, vô sự tán thần tiên。

道院迎仙客,書堂隱相儒;庭栽棲鳳竹,池養化龍魚。

Đạo viện nghênh tiên khách, thư đường ẩn tương nho; đình tài tê phụng trúc, trì dưỡng hóa long ngư。

春遊芳草地,夏賞綠荷池;秋飲黃花酒,冬吟白雪詩。

Xuân du phương thảo địa, hạ thưởng lục hà trì; thu ẩm hoàng hoa tửu, đông ngâm bạch tuyết thi。

Bản Pdf Download tại đây !

  • Zalo
  • Messenger
  • Back to top